tay chân miệng wiki
Công văn số 871/PGD&ĐT v/v tăng cường công tác phòng, chống tay chân miệng. Công văn số 871/PGD&ĐT v/v tăng cường công tác phòng, chống tay chân miệng. Hành chính; Thi đua - Khen thưởng; KĐCLGD; PC GDTHCS; GD thể chất; Công nghệ thông tin;
BỆNH TAY - CHÂN - MIỆNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG. BỆNH TAY - CHÂN - MIỆNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG. Bệnh TCM là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở trẻ em, nhất là trẻ dưới 03 tuổi. Bệnh lây truyền từ người sang người theo đường tiêu hóa qua tiếp xúc với đồ dùng
Để chủ động phòng chống bệnh tay chân miệng, người dân và cộng đồng cần thực hiện các biện pháp 3 sạch: Bàn tay sạch: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước chảy nhiều lần trong ngày kể cả người lớn và trẻ em). Chú ý rửa tay trước khi chế biến
(obsolete or dialect) Tea. 1856 October 18, The People's Advocate and New South Wales Vindicator, page 6: "[T]hen the Tulip, - ah! didn't the Tulip die hard, - he fout hard for it, even after he had a hole in his head as big as a tay cup." 1930, Norman Lindsay, Redheap, Sydney: Ure Smith, published 1965, page 207: "There's your tay set for you an
Chân tay miệng ở trẻ có thể xuất hiện quanh năm, hiện tại đang là tháng 11, đỉnh của dịch đang lắng xuống, tuy nhiên hàng ngày tại Bệnh viện Đa khoa
Künstliche Befruchtung Für Singles In Österreich. Nguồn chủ đề Bệnh tay chân miệng HFMD là tình trạng sốt thường do coxsackievirus A16, enterovirus 71 hoặc các enterovirus khác. Nhiễm trùng do vỡ của các bọng nước ở tay chân và niêm mạc miệng. HFMD không điển hình do coxsackievirus A6 thường gây sốt cao với tổn thương sẩn, phỏng nước trên da đến tổn thương bọng nước lớn và phỏng nước lan toả khắp cơ bùng phát dịch lớn do enterovirus 71 EV-71 đã xảy ra ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương từ năm 1997. Bệnh do EV-71 nghiêm trọng hơn do các enterovirus em có đau họng, đau miệng và có thể chán ăn. Sốt là triệu chứng phổ biến. Phỏng nước có ở niêm mạc miệng và lưỡi, lòng bàn tay và lòng bàn chân, và đôi khi là mông hoặc bộ phận sinh dục; thường các phỏng nước của HFMD điển hình là lành tính và nhanh hết. HFMD không điển hình có 4 dạng khác nhau Tổn thương bọng nước lan rộngTổn thương chàm da với các tổn thương tập trung ở các vùng da bị chàmPhát ban kiểu Gianotti-Crosti tổn thương riêng rẽ, hồng ban phẳng đối xứng phân bố trên mặt, mông và mặt duỗi của chiTổn thương ban xuất huyếtChẩn đoán của HFMD thường dựa vào lâm vắc xin EV-71 bất hoạt hiện đang có sẵn tại Trung Quốc, nhưng không có loại nào dược chấp thuận ở Mỹ. Coxsackie A16 cũng đang trong giai đoạn phát triển. 1. Messacar K, Burakoff A, Nix WA, et al Notes from the field enterovirus A71 neurologic disease in children — Colorado, 2018. MMWR Morb Mortal Wkly Rep 6736 1017–1018, 2018. doi Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Tay chân miệng là bệnh lý thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, bệnh đặc trưng bởi tình trạng sốt, đau họng, nổi bọng nước tập trung ở tay, chân, miệng. Bệnh gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm có thể tử vong nếu không can thiệp kịp thời. Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người có thể phát triển thành dịch tay chân miệng do virus đường ruột gây ra. Nguyên nhân gây bệnh do hai nhóm tác nhân là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 EV71. Bệnh biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước tập trung ở niêm mạc miệng, lòng bàn tay, bàn chân, mông, gốiBệnh chân tay miệng lây chủ yếu theo đường tiêu hoá từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh. Do vậy, các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, dễ phát thành các ổ tay chân miệng có thể gặp quanh năm. Tuy nhiên, bệnh có xu hướng tăng cao và khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71. Các biến chứng này bao gồmBiến chứng về não bộ như Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não. Biểu hiện như giật mình, ngủ gà, bứt rứt, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược, rung giật nhãn cầu, yếu liệt chi, co giật, hôn mê,...Biến chứng tim mạch, hô hấp bao gồm Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch có thể tử vong nhanh chóng nếu không được xử lý kịp thời Bệnh tay chân miệng do virus đường ruột gây ra 2. Chẩn đoán bệnh chân tay miệng Chẩn đoán dựa vào các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng, cụ thểTriệu chứng lâm sàngKhởi phát trong vòng 1 đến 2 ngày với triệu chứng sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảyGiai đoạn toàn phát Kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh nhưLoét miệng Xuất hiện các vết loét đỏ hay phỏng nước ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, đau miệng dẫn đến trẻ bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt, trẻ quấy ban trên da dạng phỏng nước Vị trí xuất hiện ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông tồn tại khoảng 1 tuần, sau đó sẽ để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội hiện toàn thân như Sốt nhẹ, nôn, nếu sốt cao cần chú ý các biến chứng dễ xảy đoạn lui bệnh Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến lâm sàng chẩn đoán bệnh Để chẩn đoán chính xác bệnh, cần thực hiện xét nghiệm RT- PCR hoặc phân lập virus để chẩn đoán xác định nguyên nhân Trẻ sẽ bị sốt khi mắc bệnh chân tay miệng 3. Điều trị chân tay miệng Nguyên tắc điều trịHiện nay chưa có thuốc điều trị chân tay miệng đặc hiệu, do đó chủ yếu điều trị triệu chứng, nâng cao sức đề kháng cho trẻTheo dõi nhằm phát hiện sớm và điều trị sớm biến bảo về mặt dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng cho trị cụ thểVệ sinh răng miệng sạch sẽ cho trẻTrẻ cần được nghỉ ngơi, tránh các kích thíchĐiều trị triệu chứng nhưHạ sốt cho trẻ Khi trẻ sốt cao từ 38,5 độ C trở lên cần cho trẻ dùng ngay thuốc hạ sốt paracetamol hoặc ibuprofenBù nước bằng dung dịch điện giải oresolNếu có loét miệng họng Dùng dung dịch glycerin borat lau sạch miệng trước và sau ăn. Gel rơ miệng nhầm sát khuẩn và giảm đau giúp trẻ ăn uống dễ dàng có co giật cần dùng các thuốc chống co giậtBổ sung vitamin C, kẽm, thuốc tăng cường sức đề kháng cho trẻ để nhanh hồi phụcCần tái khám ngay khi có dấu hiệu nhưSốt cao ≥ nhanh, khó thở, mệt lảGiật mình, quấy khóc, khó ngủNôn nhiềuĐi loạng choạngDa tái, nổi vân tím, tay chân lạnh, vã mồ hôiCo giật, hôn mêNếu trẻ có biểu hiện bệnh nặng cần được điều trị chuyên sâu, khoa hồi sức tích cực theo đúng chỉ định. Cần được theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi, mạch,... Cần hạ sốt cho trẻ để ngăn ngừa biến chứng 4. Phòng bệnh tay chân miệng Nếu ở trong vùng dịch, biện pháp hữu hiệu nhất để phòng dịch là phòng lây lan bệnh sang người lành bằng các biện pháp nhưHạn chế tiếp xúc với bệnh nhân nếu không thực sự cần thiếtCách ly trẻ bệnh tại nhà Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 10-14 ngày đầu của bệnhCần theo dõi chặt chẽ những trẻ có biểu hiện sốt trong vùng dịch, nếu nghi ngờ bệnh cần được cách lyKhông được chọc vỡ các mụn nước bọng nước trên da bệnh nhân tránh bội nhiễmVệ sinh môi trường sống Lau phòng ở của bệnh nhân, khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%.Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử dụng lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu nhà hay nhân viên y tế cần rửa tay bằng xà phòng sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt, sau thăm khám...Trẻ trong giai đoạn từ 6 tháng đến 3 tuổi rất dễ gặp phải các vấn đề về hệ hô hấp, các bệnh lý nhiễm trùng hô hấp và nhiễm trùng đường tiêu hóa nếu bé ăn dặm sớm hoặc việc lưu trữ và pha chế sữa không đảm bảo. Đặc biệt, trong giai đoạn này trẻ có thể chậm nói, chậm vận động...nên cha mẹ cần đặc biệt chú ý đến việc chăm sóc và cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Trẻ bị chân tay miệng nên bôi thuốc gì? Bệnh tay chân miệng ở trẻ em tiếp tục diễn biến phức tạp ở các tỉnh phía Nam Bệnh thủy đậu Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và cách điều trị
Bệnh tay chân miệng xảy ra ở trẻ em là tình trạng nhiễm trùng do virus gây ra. Mặc dù đâu là chứng bệnh có thể tự khỏi và không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của trẻ, nhưng bệnh vẫn có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Tay chân miệng có thể gặp ở mọi độ tuổi nhưng phổ biến vẫn là nhóm trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là nhóm trẻ dưới 3 tuổi. Khi trẻ sinh hoạt tập thể ở những nơi như đi học tại mẫu giáo, nhà trẻ, đến các nơi vui chơi tập trung là các khu vực có nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong những khoảng thời gian bùng phát dịch. 1. Tìm hiểu về bệnh tay chân Bệnh tay chân miệng là gì? Những đối tượng dễ mắc bệnh tay chân Những biến chứng nguy hiểm mà bệnh tay chân miệng gây Cấp độ mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ emĐộ 1Độ 2Độ 2a Độ 2b Độ 3Độ 4 Triệu chứng về bệnh tay chân miệng ở trẻ Những triệu chứng lúc mới bắt đầu mắc Những triệu chứng phát bệnh nặng cần nhập việnQuấy khóc liên tục kéo dàiSốt cao liên tục không hạHay giật mình2. Những cách chăm sóc tại nhà cho trẻ khi bị tay chân miệng3. Những cách phòng bệnh tay chân miệng4. Những lưu ý về bệnh tay chân miệng5. Lời kếtCó thể bạn quan tâm1. Tìm hiểu về bệnh tay chân Bệnh tay chân miệng là gì?Tay chân miệng là bệnh nhiễm trùng do virus enterovirus 71 và coxsackievirus A16 gây ra. Hai loại virus này sống trong đường tiêu hóa của người và lây lan qua những tiếp xúc thông thường giữa người với hệ miễn dịch vẫn chưa hoàn thiện nên nhóm trẻ sơ sinh và trẻ dưới 5 tuổi là những đối tượng không có khả năng chống lại sự xâm nhập của các virus gây hiệu nhận biết bệnh chân tay miệngTuy nhiên, thực tiễn cho thấy, những trẻ lớn hơn hoặc người lớn cũng có thể mắc bệnh tay chân miệng. Khoảng thời gian thuận lợi để dịch bệnh bùng phát là mùa xuân, mùa hè, mùa em trong gia đình có thể bị mắc bệnh tay chân miệng khi tiếp xúc với virus qua đồ chơi, tay nắm cửa, bàn ghế hoặc tiếp xúc với người từng bị tay chân miệng không gây hại đến sức khỏe, bệnh không cần điều trị bằng thuốc đặc hiệu, trong vòng 2 tuần sẽ tự khỏi. Tuy nhiên, người bệnh có nguy cơ bị bại liệt, viêm màng não thậm chí là tử vong nếu như các biến chứng xuất hiện mà không được điều trị đúng Những đối tượng dễ mắc bệnh tay chân miệngNhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất là trẻ em dưới 5 tuổi. Ngoài ra, bệnh cũng có thể xuất hiện ở trẻ lớn hơn và người lớn. Ở vùng có khí hậu nhiệt đới, bệnh có thể xảy ra quanh năm. Còn ở vùng ôn đới, bệnh chủ yếu xuất hiện vào mùa hè và đầu mùa thu. Trẻ em có nguy cơ cao mắc bệnh nếu thường xuyên tiếp xúc sân chơi kém vệ sinh, khu vực công cộng như nhà trẻ,…Một số nguyên nhân khiến trẻ dễ mắc bệnh hơnVệ sinh cá nhân chưa tốt tạo cơ hội cho virus xâm nhập vào cơ chân miệng là bệnh truyền nhiễm nên nếu thường xuyên tiếp xúc với nhiều người nơi công cộng sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc Những biến chứng nguy hiểm mà bệnh tay chân miệng gây ra Biến chứng thần kinh Viêm não, viêm màng não, viêm não tủy, viêm thân não. Rung giật cơ, giật mình chới với từng cơn ngắn khoảng 1-2 giây, thường là ở tay hoặc chân, khi cho trẻ nằm ngửa hoặc bắt đầu giấc ngủ. Ngủ gà, chới với, bứt rứt, run chi, đi loạng choạng, mắt nhìn ngược. Yếu, liệt chi liệt mềm cấp. Xuất hiện những triệu chứng nặng như hôn mê, co giật kèm theo suy hô hấp, tuần hoàn. Rung giật nhãn cầu. Liệt dây thần kinh sọ não. Tăng trương lực cơ biểu hiện gồng cứng mất vỏ, duỗi cứng mất não Biến chứng hô hấp, tim mạch Viêm cơ tim, tăng huyết áp, phù phổi cấp, trụy mạch, suy tim. Phân độ bệnh Tùy theo các biến chứng và biểu hiện mà bệnh được phân ra thành các mức độ độ 1, độ 2a, độ 2b thuộc nhóm 1, độ 2b thuộc nhóm 2, độ 3 và độ tay miệng do đâu? Cấp độ mắc bệnh tay chân miệng ở trẻ emĐộ 1Độ 1 là bệnh tay chân miệng ở thể nhẹ, chỉ gây ra loét miệng và có thể kèm tổn thương ở 2Ở độ này bệnh tay chân miệng bắt đầu có biến chứng tim mạch nhẹ và biến chứng trên thần độ 2 phân chia thành 2 phân độ nhỏĐộ 2a Trẻ có 1 trong các triệu chứng sau không ghi nhận lúc khám bệnh tình trạng giật mình dưới 2 lần/30 phút, sốt trên 39 độ C hoặc sốt trên 2 ngày kèm theo khó ngủ, lừ đừ, nôn, quấy khóc vô 2b Trẻ có triệu chứng được phân ra một trong hai nhóm sauNhóm 1 Trẻ giật mình ghi nhận lúc khám hoặc bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần/nửa giờ hoặc ít 150 lần/phút tính khi trẻ không sốt, nằm yên Ngủ gà Bé sốt cao ≥ 39 độ C không có tác dụng khi dùng thuốc hạ sốtNhóm 2 Triệu chứng thất điều Run người, run chi, đi loạng choạng, ngồi không vững. Có hiện tượng lác mắt, rung giật nhãn cầu. Yếu hoặc liệt chi tay, chân. Liệt thần kinh sọ Biểu hiện thay đổi giọng nói, sặc khi nuốt…Độ 3Bệnh tay chân miệng trẻ em có biến chứng tim mạch, biến chứng thần kinh, hô hấp nặng Mạch nhanh > 170 lần/phút ghi nhận khi trẻ không sốt, nằm yên. Một số trường hợp có triệu chúng mạch chậm, đây là dấu hiệu của bệnh rất nặng. Lạnh toàn thân hoặc khu trú, vã mồ hôi. Huyết áp tăng. Thở bất thường, nhịp thở nhanh trẻ thở bụng, thở nông, có cơn ngưng thở, thở rít thanh quản, khò khè, xuất hiện rút lõm ngực. Tăng trương lực cơ. Xuất hiện chứng rối loạn tri giác Glasgow < 10 điểm.Cách điều trị chân tay miệngĐộ 4Bệnh nhân tay chân miệng xuất hiện triệu chứng sốc Trẻ có biểu hiện sốc huyết áp = 0, mạch = 0,… Thở nấc, ngưng thở. Phù phổi cấp, SpO2 < 92%, tím Triệu chứng về bệnh tay chân miệng ở trẻ Những triệu chứng lúc mới bắt đầu mắc bệnhBệnh tay chân miệng viết tắt là HFMD là bệnh do virus cấp tính Enterovirus 71 và Coxsackievirus A16 gây ra. Tay chân miệng ở trẻ em dễ dàng lây truyền qua đường tiêu hóa hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ các bọng nước, nước bọt, dịch tiết mũi họng hoặc phổ biến ở nhóm trẻ dưới 10 tuổi và có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào. Tay chân miệng có thể xuất hiện vào bất kỳ thời điểm nào trong năm ở Việt Nam. Trong đó, vào tháng 3 – 5 và 9 – 12, số ca bệnh trẻ em tăng rõ giai đoạn đầu trẻ mắc tay chân miệng có thể xuất hiện các triệu chứng như sốt, đau họng nhẹ, mệt mỏi, kém ăn… Vì triệu chứng này lại rất dễ nhầm lẫn với bệnh thủy đậu hoặc bệnh viêm da bọng nước do nhiễm virus, nhiễm bệnh sẽ xuất hiện nốt ban hồng nổi trên bề mặt da và đường kính khoảng vài mm trong khoảng 1 -2 ngày đầu mắc bệnh. Sau đó, các nốt bạn này sẽ phát triển thành bóng vết loét phía trong miệng, trên đầu lưỡi, vòm lợi, miếng có thể bị lở loét và bị đau mỗi khi nuốt. Cha mẹ cần lưu ý tránh nhầm lẫn với bệnh viêm loét miệng thông cạnh đó, các vết loét cũng có thể xuất hiện ở lòng bàn chân, lòng bàn tay, cơ quan sinh dục hoặc mông của Những triệu chứng phát bệnh nặng cần nhập việnBệnh tay chân miệng gây ra nhiều biến chứng rất nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong nếu như không được can thiệp y tế kịp thời. vậy khi nào thì cần nhập viện? Nhiều bậc phụ huynh có thể sẽ thắc mắc vấn đề hạn chế bệnh phát triển nặng hơn, ngay khi thấy trẻ bị tay chân miệng cha mẹ cần đưa trẻ đi khám càng sớm càng tốt để bác sĩ xác định mức độ bệnh và đưa ra liệu trình điều trị phù hợp nhất. Dưới đây là một số triệu chứng bệnh tay chân miệng thể nặngQuấy khóc liên tục kéo dàiKhi mắc bệnh, trẻ có thể sẽ ngủ chập chờn 15 – 20 phút lại dậy và quấy khóc liên tục hoặc quấy khóc cả đêm. Một số phụ huynh cho rằng trẻ khóc do các nốt lở loét trong miệng gây đau. Nhưng sự thật đây chính là triệu chứng báo hiệu tình trạng nhiễm độc thần kinh ở giai đoạn cao liên tục không hạKhi bệnh trở nặng, trẻ em có thể sẽ sốt liên tục hơn 48h trên 38,5 độ C và thuốc hạ nhiệt paracetamol không còn tác dụng với trẻ. Triệu chứng này cảnh báo mức độ viêm rất mạnh trong cơ thể trẻ dẫn đến nhiễm độc thần kinh. Lúc này, trẻ cần sử dụng 1 loại thuốc hạ sốt đặc biệt theo chỉ định của bác sĩ có chứa giật mìnhGiật mình chính là dấu hiệu cảnh báo nhiễm độc thần kinh. Cha mẹ cần chú ý quan sát trẻ ngay cả khi đang chơi đùa tần suất bị giật mình có thường xuyên hay như trẻ xuất hiện 1 trong 3 triệu chứng nêu trên, cha mẹ cần đưa ngay trẻ đi khám tại những cơ sở y tế để được bác sĩ điều trị sớm Những cách chăm sóc tại nhà cho trẻ khi bị tay chân miệngĐối với trường hợp những trẻ bị tay chân miệng thể nhẹ, sau khi thăm khám, dưới sự chỉ đạo của bác sĩ, có thể theo dõi và chăm sóc tại nhà như sauVề dinh dưỡng Trẻ sẽ cảm thấy mệt mỏi, đau ở miệng do những vết loét, khó ăn uống nên cha mẹ nên chia bữa ăn thành nhiều bữa và uống thêm nhiều nước mát. Khi chế biến thức ăn cần chú ý nấu lỏng, mềm, đầy đủ chất dinh dưỡng và dễ tiêu hóa. Không hoặc ngưng cho trẻ dùng vú nhựa, thức ăn thô, cứng đặc biệt là các loại thức ăn chua, cay tránh trẻ bị đau họng và miệng thuốc dùng thuốc theo đơn kê của bác sĩ và chỉ được dùng thuốc paracetamol để hạ sốt. Khi trẻ bị sốt, cần bổ sung thêm nước cho trẻ. Bôi dung dịch sát khuẩn vào các vị trí tổn thương ngoài da để tránh bội hiện vệ sinh, cách ly Trẻ bị bệnh cần cách ly với những trẻ khác trong nhà. Người lớn nên mang khẩu trang y tế cho mình và trẻ bệnh khi tiếp xúc, chăm sóc cho trẻ. Sau khi tiếp xúc cần rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng và nước sạch ngay nhằm hạn chế sự lây lan khi tiếp xúc và chăm sóc những trẻ khác không bệnh. Hằng ngày tắm rửa và vệ sinh thân thể cho trẻ bằng nước sạch thật nhẹ nhàng để tránh nhiễm khuẩn và nếu trẻ tự làm được nên được súc miệng thường xuyên bằng nước muối loãng. Quần áo, tã lót của trẻ bệnh phải luộc trong nước sôi hoặc ngâm với dung dịch sát khuẩn như cloramin B 2% trước khi được giặt sạch bằng xà phòng và nước sạch. Vật dụng ăn uống của trẻ như cốc uống nước, bình sữa, muỗng ăn, bát ăn cơm,… nên được luộc sôi trước và sau khi dùng và mỗi trẻ nên có đồ dùng riêng việc chú ý chăm sóc cho trẻ bị bệnh, cha mẹ cần quan sát tình trạng của con để kịp thời phát hiện những triệu chứng bất thường. Nếu trẻ có một trong những triệu chứng sau sốt cao kéo dài hoặc sốt cao 39oC; nôn nhiều, quấy khóc, bứt rứt, hoảng hốt, run tay chân, chới với, ngủ lịm, mạch nhanh, thở khó/ thở nhanh, đi loạng choạng, da nổi vằn… cần đưa trẻ đến bệnh viện Những cách phòng bệnh tay chân miệngBởi vì hiện tại chưa có vắc xin phòng bệnh tay chân miệng nên để chủ động phòng, chống bệnh Bộ Y tế khuyến cáo người dân và cộng đồng nên chủ động thực hiện phòng chống bệnh theo các biện pháp sauThường xuyên rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước nhiều lần trong ngày cả trẻ em và người lớn, nhất là trước khi chế biến thức ăn, trước khi bế ẵm trẻ, trước khi ăn hoặc cho trẻ ăn, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ, sau khi đi vệ hiện tốt quy định vệ sinh ăn uống ăn chín, uống sôi; vật dụng ăn uống đã rửa sạch sẽ trước khi sử dụng nếu có thể ngâm tráng nước sôi là tốt nhất; nên sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày; không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi; không mớm thức ăn cho trẻ; không cho trẻ dùng khăn, đồ chơi, các vật dụng ăn uống như cốc, thìa, bát, đĩa, chưa được khử xuyên vệ sinh, khử trùng các bề mặt, các dụng cụ như đồ chơi, dụng cụ học tập, mặt bàn/ghế, sàn nhà, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, bằng chất tẩy rửa chuyên dùng hoặc xà cho trẻ em tiếp xúc với người nghi nhiễm hoặc đã mắc dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, đảm bảo yêu cầu. Các chất thải và phân của bệnh nhân phải được thu gom và đổ đúng nơi quy phát hiện trẻ có triệu chứng nghi nhiễm cần đưa trẻ đi khám hoặc thông báo ngay cho cơ sở y tế gần Những lưu ý về bệnh tay chân miệngBệnh tay chân miệng dễ bị nhầm lẫn với những nguyên nhân gây ra phồng rộp hoặc loét miệng. Chứng viêm lợi hoặc miệng, viêm họng mụn nước cũng có thể nhầm lẫn với bệnh tay chân miệng. Để phân biệt các chứng bệnh thường dựa trên tiền sử của người bệnh về sự xuất hiện của nốt ban, tình trạng sốt và vị trí của những vết loét miệng, bên trong má, lòng bàn tay, bàn chân, hậu môn.Viêm họng mụn nước là do một số loại virus khác nhau gây ra. Trong khi đó bệnh loét miệng có thể ảnh hưởng đến họng trước lưỡi, lợi, má, môi bên trong, hầu sau phía sau cổ họng amidan và vòm miệng và phát ban nếu có, nhưng không ảnh hưởng đến lòng bàn chân và lòng bàn Lời kếtBệnh tay chân miệng là chứng bệnh khá phổ biến ở trẻ nhỏ vì vậy bố mẹ cần chú ý quan sát kỹ những triệu chứng bất thường ở trẻ để có biện pháp phòng ngừa bệnh và điều trị kịp thời nhé!
Bài viết được viết bởi BSCK II Phạm Thị Vân Hạnh, Trung tâm Nhi, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Bệnh tay chân miệng rất hay gặp ở trẻ nhỏ, dễ lây nhiễm. Căn bệnh này rất nguy hiểm, gây ra những biến chứng nghiêm trọng như viêm não, viêm cơ tim, phù phổi cấp, thậm chí tử vong nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. 1. Đại cương Bệnh tay chân miệng là bệnh cấp tính, thường gặp ở trẻ nhỏ do nhiễm vi rút đường ruột virus Coxsackie nhóm AA16, nhóm B, ECHO và Enterovirus -EV71. gây ra. Biểu hiện là các ban sẩn đỏ và bọng nước nhỏ ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh gặp nhiều hơn ở trẻ dưới 3 tuổi, có xu hướng tăng từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng rất dễ lây do tiếp xúc với dịch mũi họng, nước bọt, dịch nốt phỏng và phân của trẻ nhiễm bệnh. Trẻ bệnh vẫn lây truyền một vài tuần sau khi khỏi. Nhà trẻ, mẫu giáo, nơi chơi tập trung có nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm não - thân não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Trường hợp nhiễm vi khuẩn EV71 sẽ gây ra các biến chứng nặng. Viêm cơ tim là biến chứng nguy hiểm của tay chân miệng Bệnh phát triển qua 4 giai đoạnGiai đoạn ủ bệnh 3-7 đoạn khởi phát từ 1-2 ngày gây sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu đoạn toàn phát khoảng 3-10 ngày gây ra các tổn thương da, niêm mạc điển hình.+ Sốt, mệt mỏi, kém ăn, nôn, trẻ sốt cao, nôn nhiều dễ có biến chứng.+ Phát ban dạng sẩn đỏ hoặc phỏng nước ở lòng bàn tay, bàn chân, mông, đầu gối, thường tồn tại thời gian ngắn, hiếm khi gây loét hoặc bội nhiễm.+ Loét miệng vết loét đỏ, phỏng nước, đường kính 2-3mm ở niêm mạc miệng, lưỡi, vòm miệng, gây đau miệng, bỏ ăn, tăng tiết nước bọt...+ Trẻ thường quấy khóc, đau đầu, giật mình.+ Nếu có biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện ngày 2 đến 5 của bệnh. Trẻ có thể có hội chứng não, màng não, tủy hoặc có các dấu hiệu suy hô đoạn lui bệnh 3 – 5 ngày, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến thể lâm sàngThể cấp tính Điển hình theo bốn giai đoạn lâm sàng đã tối cấp Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24-48 không điển hình phát ban, phỏng không điển hình hoặc chỉ loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không có ban và loét miệng. Dấu hiệu của tay chân miệng 3. Cận lâm sàng Xét nghiệm Bạch cầu, CRP thường bình thường. Bạch cầu tăng trên hay đường huyết tăng trên 160 mg% 8,9 mmol/L thường liên quan đến biến huyết, điện giải đồ, X quang phổi khi có phân độ từ độ nghiệm theo dõi khi có biến chứng xét nghiệm khí máu khi xuất hiện biểu hiện suy hô hấp. Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ bệnh nhân bị sốc hoặc viêm cơ não tủy khi nghi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng não mủ protein, tế bào bình thường hoặc tăng, bạch cầu đơn nhân chiếm ưu nghiệm PCR EV71 từ dịch tỵ hầu, dịch nốt phỏng, trực tràng, dịch não tuỷ để xác định từ độ 2b trở lên hoặc khi cần chẩn đoán phân biệtChụp cộng hưởng từ não Chỉ làm khi cần phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh. 4. Biến chứng Biến chứng thần kinhBệnh tay chân miệng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, viêm thân não, viêm não, viêm não tủy. Một số biểu hiện của các biến chứng bao gồmRung giật cơ myoclonic jerk, giật mình Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm gà, bứt rứt, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược. Rung giật nhãn liệt chi liệt mềm cấp. Liệt dây thần kinh sọ giật, hôn mê, suy hô hấp, tuần trương lực cơ biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ Suy hô hấp là biến chứng thần kinh của bệnh mà trẻ có thể mắc Biến chứng tim mạch, hô hấpBệnh tay chân miệng gây ra các biến chứng tim mạch, hô hấp nguy hiểm như tăng huyết áp, phù phổi cấp, viêm cơ tim, suy hiện của biến chứng tim mạch nhưMạch nhanh > 150 lần/ gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 nổi vân tím, chi lạnh, vã mồ biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể 1 tay, 1 chân,... Giai đoạn đầu có huyết áp tăng HA tâm thu trẻ dưới 1 tuổi ≥ 110 mmHg, trẻ từ 1-2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg, giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo hiện của biến chứng hô hấpKhó thở, thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản, thở nông, thở bụng, thở không phổi cấp khó thở, sùi bọt hồng, tím tái, nội khí quản có máu hay bọt hồng, phổi nhiều ran ẩm. 5. Chẩn đoán Chẩn đoán ca lâm sàngChẩn đoán ca lâm sàng có phát ban tay chân miệng và/ hoặc có loét miệng dựa vào lâm sàng và dịch tễLâm sàng Bọng nước điển hình ở lòng bàn tay, miệng, lòng bàn chân, mông, gối, kèm sốt hoặc tố dịch tễ căn cứ mùa, tuổi, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian. Các bọng nước tại lòng bàn tay, bàn chân, miệng là dấu hiệu điển hình của bệnh Chẩn đoán xác định có xét nghiệm xác định căn nguyênXét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh từ các mẫu bệnh Chẩn đoán phân biệtCác bệnh sốt có phát ban, mụn phỏng da Sốt phát ban, dị ứng, viêm da, ghẻ, côn trùng đốt, thuỷ đậu, nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu, sốt xuất huyết loét miệng viêm miệng áp-tơ - vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.Viêm não, viêm màng não do vi khuẩn hoặc viêm não – màng não do virus khuẩn nặng Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi. 6. Phân độ lâm sàng Giúp phát hiện sớm trẻ có biến chứng để xử trí kịp Độ 1Bệnh nhân chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương Độ 2Độ 2a bệnh nhân có dấu hiệu của độ 1 và có một trong các triệu chứng sauBệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khámSốt trên 2 ngày, hay sốt trên 390C, lừ đừ, nôn, khó ngủ, quấy khóc vô 2b bệnh nhân có dấu hiệu độ 1 kèm một trong hai nhóm triệu chứng sauNhóm 1 Có một trong các biểu hiện sauGiật mình ghi nhận lúc khám hoặc bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần / 30 sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau+ Ngủ gà+ Mạch đập nhanh trên 130 lần /phút khi trẻ nằm yên, không sốt+ Sốt cao ≥ 39 không đáp ứng với thuốc hạ sốt Sốt cao trên 39 độ là biểu hiện của bệnh ở giai đoạn 2b Nhóm 2 Có một trong các biểu hiện sauThất điều run người, run chi, đi loạng choạng, ngồi không giật nhãn cầu, lác chi hoặc liệt thần kinh sọ nuốt sặc, thay đổi giọng nói... Độ 3Bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu sauMạch đập nhanh trên 170 lần/phút khi trẻ nằm yên, không sốt.Một số trường hợp có thể mạch chậm dấu hiệu rất nặng.Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu áp tăngThở nhanh, thở bất thường Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít khi hít < 10 điểm gây rối loạn tri trương lực Độ 4Bệnh nhân xuất hiện một trong các dấu hiệu sau phổi tái, SpO2 < 92%.Ngưng thở, thở nấc. Phù phổi cấp là dấu hiệu của tay chân miệng độ 4 Khi bé có những biểu hiện ban đầu của bệnh tay chân miệng, phụ huynh nên đưa bé đến cơ sở y tế uy tín khám và điều trị sớm, tránh gây ra những biến chứng nguy hiểm. XEM THÊM4 cấp độ của bệnh tay chân miệng - độ 1 có cần đi viện?Lưu ý trong điều trị tay chân miệngPhân biệt tay chân miệng với một số bệnh tương tự Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Phát hiện bệnh tay chân miệng và cách phòng tránh XEM THÊM 4 cấp độ của bệnh tay chân miệng - độ 1 có cần đi viện? Bệnh tay chân miệng trẻ em Khi nào cần nhập viện? Xử trí bệnh tay chân miệng độ 2 theo hướng dẫn của Bộ Y tế
tay chân miệng wiki